Các Trường Hợp Bị Cấm Thành Lập Doanh Nghiệp Mới Nhất

Theo pháp luật, cá nhân, tổ chức được tự do thành lập doanh nghiệp và kinh doanh các ngành nghề nhưng không phải đối tượng nào cũng được phép thành lập doanh nghiệp. Chúng tôi sẽ giới thiệu các trường hợp bị cấm thành lập doanh nghiệp ngay bài viết sau đây.

Tổng hợp 7 đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp hiện nay

Tổng hợp các đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam
Tổng hợp các đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam

Theo khoản 2, Điều 17 của luật doanh nghiệp năm 2020, các tổ chức, cá nhân không được phép thành lập doanh nghiệp và quản lý tại Việt Nam bao gồm:

  • Các cơ quan nhà nước hoặc đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân dùng tài sản của nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh nhằm thu lợi cho cơ quan, đơn vị của mình.
  • Các cán bộ, công chức hoặc viên chức theo quy định của pháp luật.
  • Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam. Sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân công an ở trong các đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ những người được ủy quyền làm đại diện quản lý phần vốn của của Nhà nước tại các doanh nghiệp.
  • Cán bộ lãnh đạo và quản lý nghiệp vụ ở trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại Điều 88 luật doanh nghiệp 2020, trừ người được ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại các doanh nghiệp.
  • Người bị hạn chế hoặc mất hoàn toàn năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức; người chưa thành niên; các tổ chức không có tư cách pháp nhân.
  • Người đang bị tạm giam, truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại các cơ sở giáo dục bắt buộc, cai nghiện bắt buộc hoặc bị Tòa án cấm hành nghề trong các lĩnh vực nhất định; một số trường hợp khác theo quy định của luật phòng chống tham nhũng, luật phá sản.
  • Tổ chức là pháp nhân thương mại và bị cấm hoạt động, kinh doanh trong các lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.

Xem thêm: Thông Tin Về Mức Vốn Tối Thiểu Để Thành Lập Doanh Nghiệp

Vì sao các đối tượng trên không được phép thành lập doanh nghiệp

Sở dĩ các trường hợp bị cấm thành lập doanh nghiệp vì những lý do như sau:

Cơ quan nhà nước

Các cơ quan nhà nước có bản chất là mang quyền lực của nhà nước và đa phần các hoạt động vận hành đều từ nguồn kinh phí của nhà nước. Do đó, cơ quan nhà nước bị cấm thành lập doanh nghiệp nhằm đề phòng và ngăn chặn tình trạng tham ô ngân sách, tiền thuế của nhân dân.

Trường hợp ngân sách nhà nước cho các đơn vị được dùng để thành lập doanh nghiệp nhằm mục đích thu lợi nhuận sẽ dẫn đến hậu quả thất thoát ngân sách, nguồn vốn nhà nước sử dụng không đạt hiệu quả.

Công an, sĩ quan

Công an, sĩ quan, hạ sĩ quan và quân nhân đều là những người nắm giữ quyền hạn trong các cơ quan của nhà nước. Do đó, pháp luật quy định những đối tượng này không được phép thành lập và quản lý doanh nghiệp nhằm tránh tình trạng tham nhũng, lạm quyền và tư lợi cá nhân.

Công nhân viên chức

Lý do công nhân viên chức không được thành lập doanh nghiệp
Lý do công nhân viên chức không được thành lập doanh nghiệp

Cán bộ công nhân viên chức đều là những người làm việc trong cơ quan của nhà nước, chịu trách nhiệm quản lý một số ngành nghề nhất định. Vì vậy, việc cấm các đối tượng này thành lập doanh nghiệp nhằm hạn chế tối thiểu tình trạng tham ô, tham nhũng xảy ra.

Người chưa thành niên

Theo luật của dịch vụ thành lập doanh nghiệp 2020, cá nhân thành lập doanh nghiệp cần có đủ năng lực hành vi dân sự để chịu toàn bộ trách nhiệm về doanh nghiệp của mình. Đối với tổ chức thành lập doanh nghiệp thì tổ chức đó bắt buộc cần có tư cách pháp nhân, nghĩa là có tài sản độc lập và có khả năng tự chịu trách nhiệm bằng số tài sản đó.

Vì vậy, những đối tượng bị hạn chế hành vi dân sự, tổ chức không có tư cách pháp nhân, người chưa thành niên không đủ điều kiện để thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

Mức phạt khi vi phạm quy định về thành lập doanh nghiệp

Tổng hợp các mức phạt khi vi phạm quy định về việc thành lập doanh nghiệp
Tổng hợp các mức phạt khi vi phạm quy định về việc thành lập doanh nghiệp

Căn cứ theo Điều 46 Nghị định 122/2021/NĐ-CP, những người không có quyền mua cổ phần, tham gia góp vốn trong doanh nghiệp nhưng vẫn cố tình thực hiện có thể bị phạt từ 20 triệu đồng đến 30 triệu đồng, cụ thể:

  • Đối với hành vi không đảm bảo số lượng thành viên và số lượng cổ đông theo quy định bị phạt tiền từ 10 đến 20 triệu đồng.
  • Đối với hành vi góp vốn thành lập doanh nghiệp, mua lại phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác không theo quy định của pháp luật bị phạt tiền từ 20 đến 30 triệu đồng.
  • Phạt tiền từ 30 đến 50 triệu đồng với các hành vi không thay đổi thành viên, cổ đông sáng lập hoặc thực hiện thủ tục điều chỉnh vốn theo quy định; cố tình thực hiện định giá tài sản góp vốn không đúng giá trị thực tế.
  • Phạt tiền từ 50 đến 100 triệu đồng với những hành vi kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp nhưng không đăng ký; tiếp tục kinh doanh khi đã bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, bị đình chỉ hoặc chấm dứt kinh doanh.

Lưu ý những mức phạt trên áp dụng đối với tổ chức, đối với cá nhân thì mức tiền phạt bằng một nửa của tổ chức.

Xem thêm: Thủ Tục Thành Lập Doanh Nghiệp TNHH: Hướng Dẫn Chi Tiết

Liên hệ ngay với Luật Đại Bàng để được hỗ trợ về dịch vụ thành lập doanh nghiệp uy tín hiện nay! Chúng tôi cung cấp giải pháp toàn diện từ việc chuẩn bị hồ sơ, đăng ký kinh doanh, đến tư vấn pháp lý chuyên sâu, đảm bảo quá trình thành lập doanh nghiệp của bạn diễn ra suôn sẻ và tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật.

Qua bài viết, Luật Đại Bàng đã gửi đến bạn toàn bộ thông tin về các trường hợp bị cấm thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam. Đừng quên theo dõi website của chúng tôi để cập nhật thêm nhiều thông tin hữu ích về quá trình thành lập và quản lý doanh nghiệp nhé!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *