Luật Luật Sư Sửa Đổi Mới Nhất Áp Dụng Từ Năm 2024

Luật Luật sư sửa đổi mới nhất áp dụng 2024 là luật nào? Tổng hợp những văn bản hướng dẫn Luật Luật sư mới nhất trong năm 2024? Những hành vi nào của luật sư bị nghiêm cấm thực hiện? Hãy cùng Luật Đại Bàng tìm hiểu chi tiết trong bài viết sau đây.

Luật luật sư sửa đổi mới nhất áp dụng năm 2024 là luật nào?

Luật Luật sư được áp dụng năm 2024 là luật nào?

Ngày 29/06/2006, Quốc hội đã ban hành Luật Luật sư 2006. Theo đó, Luật Luật sư năm 2006 có hiệu lực từ ngày 01/01/2007 gồm có 94 Điều với 9 Chương.

Luật Luật sư cập nhất mới nhất áp dụng năm 2024
Luật Luật sư cập nhất mới nhất áp dụng năm 2024

Đến tháng 7/2024, hiện chưa vẫn chưa có văn bản mới nào được ban hành nhằm thay thế Luật Luật sư năm 2006. Như vậy, Luật Luật sư được áp dụng tại năm 2024 vẫn là Luật Luật sư 2006 được sửa đổi bổ sung bởi Luật Luật sư sửa đổi năm 2012.

Tham khảo: Các Dịch Vụ Tiêu Biểu Về Pháp Luật Của Công Ty Luật Đại Bàng

Tổng hợp những văn bản hướng dẫn Luật Luật sư

Luật Đại Bàng cập nhật các văn bản hướng dẫn liên quan đến Luật Luật sư như sau:

  • Quyết định số 856/QĐ-TTg năm 2022: Quyết định số 856/QĐ-TTg năm 2022 đã phê duyệt Điều lệ của Liên đoàn Luật sư Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
  • Thông tư số 10/2021/TT-BTP: Thông tư số 10/2021/TT-BTP mục đích hướng dẫn tập sự hành nghề luật sư do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành.
  • Thông tư số 05/2021/TT-BTP: Nghị định số 82/2020/NĐ-CP đã quy định về xử phạt vi phạm hành chính đối với lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, thi hành án dân sự, hôn nhân và gia đình, phá sản doanh nghiệp và hợp tác xã.
  • Nghị định số 137/2018/NĐ-CP: Nghị định số 137/2018/NĐ-CP đã sửa đổi Nghị định số 123/2013/NĐ-CP với nội dung hướng dẫn thi hành Luật luật sư
  • Công văn số 555/BTP-BTTP năm 2015: Công văn số 555/BTP-BTTP năm 2015 quy định về chuyển Đoàn luật sư theo quy định của Luật luật sư được Bộ Tư pháp ban hành
  • Nghị định số 123/2013/NĐ-CP: Nghị định số 123/2013/NĐ-CP có nội dung hướng dẫn và biện pháp thi hành Luật luật sư.

Những hành vi của luật sư bị cấm là gì?

Theo khoản 1 Điều 9 Luật Luật sư năm 2006 được sửa đổi bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi bổ sung  năm 2012 đã quy định về những hành vi của luật sư bị nghiêm cấm bao gồm:

Những hành vi của luật sư bị nghiêm cấm
Những hành vi của luật sư bị nghiêm cấm
  • Cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng với quyền lợi đối lập nhau trong cùng vụ án hình sự, vụ án hành chính,  vụ án dân sự, việc dân sự, những việc khác theo quy định của pháp luật
  • Cố ý cung cấp hoặc yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu, vật chứng giả, sai sự thật, xúi giục người bị tạm giữ, bị cáo, bị can, đương sự khai sai sự thật, xúi giục khách hàng khiếu nại, tố cáo và khiếu kiện trái pháp luật.
  • Tiết lộ các thông tin về vụ việc liên quan khách hàng mà mình biết được trong khi hành nghề, trừ những trường hợp được khách hàng đồng ý bằng văn bản hoặc được pháp luật quy định khác;
  • Sách nhiễu và lừa dối khách hàng;
  • Nhận hoặc đòi hỏi thêm bất cứ một khoản tiền, lợi ích nào khác của khách hàng ngoài khoản thù lao, chi phí đã thỏa thuận với khách hàng theo hợp đồng dịch vụ pháp lý.
  • Móc nối và có quan hệ với người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng, cán bộ, công chức và viên chức khác để làm trái quy định pháp luật trong quá trình giải quyết vụ việc.
  • Lợi dụng việc hành nghề luật sư và danh nghĩa luật sư để gây ảnh hưởng xấu tới an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, xâm phạm lợi đến ích của Nhà nước, lợi ích công cộng,…
  • ……

Những trường hợp luật sư bị thu hồi chứng chỉ hành nghề

Căn cứ theo khoản 1 Điều 18 Luật Luật sư năm 2006 được sửa đổi bổ sung bởi khoản 9 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi bổ sung năm 2012, những ai đã được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư thuộc một trong các trường hợp sau đây sẽ bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư:

Trường hợp bị thu hồi chứng chỉ hành nghề đối với luật sư
Trường hợp bị thu hồi chứng chỉ hành nghề đối với luật sư
  • Cá nhân không còn đủ tiêu chuẩn luật sư theo quy định tại Điều 10 Luật Luật sư 2006
  • Người được tuyển dụng, bổ nhiệm làm cán bộ, công chức và viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan hay công nhân quốc phòng trong cơ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân.
  • Người không còn thường trú ở Việt Nam;
  • Người không gia nhập một Đoàn luật sư nào trong thời hạn 2 năm, tính từ ngày được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư
  • Người không thành lập, tham gia thành lập hoặc đã đăng ký hành nghề với tư cách cá nhân trong thời hạn ba năm hoặc làm việc theo hợp đồng lao động cho một tổ chức hành nghề luật sư kể từ ngày gia nhập Đoàn luật sư.
  • Người đã thôi hành nghề luật sư theo nguyện vọng
  • Người bị xử lý kỷ luật và đã bị xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư.
  • Người bị xử phạt hành chính và đã bị tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề luật sư có thời hạn, bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính, bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc và cơ sở giáo dục bắt buộc.

Thông qua bài viết trên, Luật Đại Bàng cập nhật chi tiết luật Luật sư sửa đổi mới nhất hiện hành năm 2024. Nếu bạn đang gặp phải các vấn đề pháp lý và cần được giải quyết thì hãy liên hệ đến Luật Đại Bàng để được đội ngũ luật sư của chúng tôi tư vấn và hỗ trợ nhé.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *