Tìm Hiểu Quy Định Tạm Giam Tạm Giữ Trong Tố Tụng Hình Sự 

Khi tìm hiểu các văn bản pháp luật đặc biệt là luật tố tụng Hình sự thì khái niệm về tạm giam tạm giữ không còn quá xa lạ. Để hiểu rõ hơn về điểm giống và khác nhau giữa tạm giữ, tạm giam, mời bạn cùng Luật Đại Bàng xem giải thích chi tiết ở bài viết này.

Quy định về tạm giữ trong tố tụng hình sự mới

Trong Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 của Việt Nam (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018), quy định về tạm giữ trong tố tụng hình sự có một số điểm nổi bật như sau:

Bộ luật Tố tụng có quy định về tạm giam tạm giữ
Bộ luật Tố tụng có quy định về tạm giam tạm giữ

Đối tượng áp dụng tạm giữ

Những người bị áp dụng luật tạm giữ gồm: người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, tội phạm tự thú, đầu thú hoặc những đối tượng bị bắt theo lệnh truy nã.

Người thi hành các quyết định tạm giữ phải có trách nhiệm thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ của người bị tạm giữ theo quy định của tố tụng hình sự.

Quyền và nghĩa vụ hợp pháp của người bị tạm giữ

Người tạm giữ có quyền được thông báo cho gia đình và mời luật sư hoặc người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình và được thông báo về lý do tạm giữ.

Người tạm giữ được quyền khiếu nại về các quyết định tạm giữ nếu cho rằng sự việc không đúng pháp luật.

Người bị tạm giữ cần phải tuân thủ các quy định về an ninh, trật tự nơi tạm giữ và có nghĩa vụ hợp tác với cơ quan điều tra có thẩm quyền.

Người bị tạm giữ vẫn được đảm bảo quyền lợi
Người bị tạm giữ vẫn được đảm bảo quyền lợi

Gia hạn thời gian tạm giữ

Theo điều 118 quy định về thời gian gia hạn đối với tạm giữ trong trường hợp cần phải có thêm thời gian để xác minh, làm rõ sự việc thì sẽ được gia hạn thời gian tạm giam thêm một lần không quá 3 ngày. Đối với trường hợp đặc biệt thì có thể gia hạn thêm 1 lần nữa cũng không quá 3 ngày. Như vậy thì tổng thời gian tạm giữ tối đa là 9 ngày.

Quy định về tạm giam trong luật tố tụng hình sự

Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 của Việt Nam bao gồm các nội dung quan trọng liên quan đến việc áp dụng, thời hạn, đối tượng, và thẩm quyền ra lệnh tạm giam cụ thể:

Quy định về tạm giữ được áp dụng với đối tượng phạm tội cụ thể
Quy định về tạm giữ được áp dụng với đối tượng phạm tội cụ thể

Đối tượng áp dụng tạm giam

Những người phạm các tội sau đây sẽ áp dụng luật tạm giam:

  • Là các bị can, bị cáo phạm tội nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng.
  • Là các bị can, bị cáo phạm tội ít nghiêm trọng hoặc nghiêm trọng nhưng có dấu hiệu bỏ trốn, tiêu hủy chứng cứ hoặc tiếp tục phạm tội.
  • Bị can, bị cáo không có nơi cư trú rõ ràng, có dấu hiệu trốn tránh không tuân thủ pháp luật.

Quyền và nghĩa vụ hợp pháp của người bị tạm giam

Đối với quyền của người tạm giam được cơ quan có thẩm quyền thông báo về lý do tạm giam, được mời luật sư hoặc người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, quyền được khiếu nại về quyết định tạm giam.

Nghĩa vụ của người bị tạm giam phải tuân thủ đầy đủ các quy định về an ninh, trật tự tại nơi giam giữ. Hợp tác với cơ quan điều tra, truy tố xét xử để vụ việc được giải quyết nhanh nhất.

Gia hạn thời gian tạm giam

Theo điều 173, Luật Tố tụng có nêu rõ về thời gian tạm giam trong quá trình điều tra cụ thể:

  • Tội phạm ít nghiêm trọng: Không quá 2 tháng tạm giam và có thể gia hạn một lần không quá 1 tháng, tổng tối đa không quá 03 tháng.
  • Tội phạm nghiêm trọng: Không quá 3 tháng tạm giam và gia hạn một lần không quá 2 tháng, tổng tối đa không quá 05 tháng.
  • Tội phạm rất nghiêm trọng: Không quá 4 tháng tạm giam và có thể gia hạn 2 lần, mỗi lần không quá 3 tháng, tổng tối đa không quá 10 tháng.
  • Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng: Không quá 4 tháng có thể gia hạn hai lần mỗi lần không quá 4 tháng, tổng tối đa thời gian tạm giam không quá 12 tháng.

Đối với thời hạn tạm giam trong giai đoạn truy tố không quá 20 ngày, nếu vụ án phức tạp thì được gia hạn thêm không quá 10 ngày.

Đối với thời gian tạm giam trong giai đoạn xét xử sơ thẩm thì không quá 30 ngày kể từ khi tòa án nhận được hồ sơ vụ án và được gia hạn thêm 15 ngày.

Thời gian tạm giam trong giai đoạn xét xử phúc thẩm sẽ không quá 45 ngày và được gia hạn thêm thời gian tạm giam không quá 15 ngày.

Thời hạn tạm giam, tạm giữ là bao lâu?

Theo Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 sửa đổi 2017 có quy định về thời gian tạm giam, tạm giữ cụ thể:

Thời gian tạm giữ ngắn hơn thời gian tạm giam
Thời gian tạm giữ ngắn hơn thời gian tạm giam
  • Thời gian tạm giữ: Không quá 03 ngày, trong trường hợp cần thiết người đưa ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn thêm thời gian nhưng không được quá 03 ngày. Đối với trường hợp đặc biệt có thể gia hạn thêm thời gian tạm giữ lần 2 nhưng không quá 03 ngày.
  • Thời gian tạm giam: Không quá 02 tháng đối với trường hợp tội phạm ít nghiêm trọng, không được quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng và không được quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

So sánh tạm giam tạm giữ: Điểm giống, khác nhau

Trong luật tố tụng hình sự thì tạm giam và tạm giữ là hai vấn đề khác nhau được quy định cụ thể rõ ràng với các nội dung sau đây:

Về điểm giống nhau giữa tạm giam tạm giữ

Tạm giam tạm giữ có điểm chung theo luật tố tụng hình sự đều là biện pháp ngăn chặn, hạn chế quyền nhân thân tự do đi lại của cá nhân tổ chức trong quá trình điều tra, xác minh và xử lý phạm tội.

Tạm giam và tạm giữ theo luật tố tụng có điểm giống nhau
Tạm giam và tạm giữ theo luật tố tụng có điểm giống nhau

Về điểm khác nhau giữa tạm giam và tạm giữ

Bên cạnh điểm giống thì giữa tạm giam và tạm giữ cũng có nhiều điểm khác nhau mà bạn cần phải tìm hiểu rõ sau đây:

Tạm giam

Tạm giữ

Khái niệm Là biện pháp ngăn chặn nghiêm khắc hơn, được áp dụng đối với bị can, bị cáo trong các vụ án hình sự. Việc tạm giam bởi họ được tự do bên ngoài có thể gây nguy hiểm, cản trở quá trình điều tra, truy tố, xét xử hoặc có khả năng bỏ trốn. Là biện pháp ngăn chặn được áp dụng đối với người bị bắt trong trường hợp khẩn cấp, phạm tội quả tang hoặc bị bắt theo quyết định truy nã, nhằm đảm bảo sự có mặt của họ khi cơ quan điều tra, truy tố hoặc xét xử cần lấy lời khai, xác minh làm rõ sự việc.
Đối tượng áp dụng Áp dụng đối với bị can, bị cáo trong các vụ án hình sự sau khi đã có quyết định khởi tố. Áp dụng đối với người bị bắt giữ theo các trường hợp khẩn cấp, quả tang, tự thú, đầu thú hoặc bị truy nã.
Thẩm quyền quyết định Quyết định tạm giam phải do Viện kiểm sát nhân dân hoặc Tòa án nhân dân quyết định. Quyết định tạm giữ có thể do cơ quan điều tra, cơ quan công an hoặc Viện kiểm sát nhân dân quyết định.
Mục đích Để ngăn chặn người bị giam cản trở quá trình điều tra, truy tố, xét xử hoặc bỏ trốn, đồng thời đảm bảo sự có mặt của họ trong suốt quá trình tố tụng. Để xác minh, làm rõ các tình tiết liên quan đến hành vi phạm tội của người bị tạm giữ, đảm bảo họ không bỏ trốn hoặc cản trở quá trình điều tra.
Kết quả pháp lý Nếu sau thời gian tạm giam mà không có đủ chứng cứ để buộc tội hoặc không cần thiết tiếp tục tạm giam, cơ quan có thẩm quyền phải thả người đó. Nếu sau khi tạm giữ không có đủ căn cứ để khởi tố hoặc truy tố, người bị tạm giữ phải được thả ngay.
Địa điểm áp dụng
  • Nhà tạm giữ của Công an Quận/Huyện/Thị xã/TP thuộc Tỉnh.
  • Nhà tạm giữ ở Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tương đương.
  • Tạm giữ hình sự tại các nhà tạm giữ, buồng tạm giữ, trại tạm giam thuộc Bộ Công an và trại tạm giam của Công an, trại tạm giam quân sự cấp tỉnh.
  • Tạm giữ người theo thủ tục hành chính được bố trí tại các trụ sở, cơ quan, đơn vị làm việc của người và cấp theo thẩm quyền.

Lời kết

Như vậy bài viết trên Luật Đại Bàng đã giải đáp giúp bạn về tạm giam tạm giữ cùng với những thông tin liên quan. Hy vọng kiến thức pháp luật tố tụng trên sẽ giúp ích cho bạn trong quá trình tìm hiểu và thực hành pháp luật. Nếu bạn cần tư vấn, hỗ trợ bào chữa, tố tụng các vấn đề pháp lý hình sự hãy liên hệ ngay dịch vụ luật sư Hình sự của Luật Đại Bàng để được giải đáp kịp thời, tiết kiệm chi phí đạt hiệu quả cao.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *