Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là một yếu tố quan trọng trong pháp luật hình sự, xác định thời gian giới hạn để xử lý các hành vi phạm tội. Hiểu rõ về thời hiệu này giúp bảo đảm quyền lợi của cả người bị buộc tội và nạn nhân, hãy cùng tìm hiểu qua bài viết chi tiết dưới đây.
Khái niệm chi tiết về truy cứu trách nhiệm hình sự
Truy cứu trách nhiệm hình sự là việc yêu cầu người phạm tội phải chịu trách nhiệm về hành vi phạm tội mà họ đã thực hiện. Điều này có nghĩa là áp dụng các biện pháp tố tụng hình sự qua các giai đoạn ban đầu là khởi tố vụ án, đến khởi tố bị can và điều tra, sau đó truy tố, cuối cùng xét xử, để buộc người phạm tội phải chịu trách nhiệm và hình phạt theo quy định của Bộ luật hình sự. Người có khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của mình, có năng lực trách nhiệm hình sự, sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự nếu họ thực hiện hành vi nguy hiểm đến xã hội được quy định theo Bộ luật hình sự.
Khái niệm về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
Thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự là khoảng thời gian mà sau đó, nếu hết hạn, người phạm tội sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự nữa. Truy cứu trách nhiệm hình sự được thực hiện trên cơ sở rằng chủ thể (người đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự cùng có năng lực trách nhiệm hình sự) đã thực hiện hành vi phạm tội được quy định trong luật hình sự. Quá trình này bao gồm các hoạt động khởi tố của cơ quan điều tra, truy tố của viện kiểm sát, xét xử của tòa án, và cưỡng chế thi hành các biện pháp trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội của cơ quan thi hành án.
Trách nhiệm hình sự chỉ được truy cứu trong thời hạn luật định tính từ ngày tội phạm được thực hiện và kết thúc. Thời hạn này thay đổi tùy thuộc vào tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội:
- Tội phạm ít nghiêm trọng xử phạt 5 năm
- Tội phạm nghiêm trọng xử phạt 10 năm
- Tội phạm rất nghiêm trọng xử phạt 15 năm
- Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng xử phạt 20 năm
Sau những thời hạn trên, người phạm tội sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu:
- Người phạm tội theo Bộ luật hình sự quy định hình phạt từ 1 năm tù trở lên.
- Người phạm tội không cố tình trốn tránh việc truy cứu trách nhiệm hình sự và không bị truy nã.
Chi tiết thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự
Theo quy định tại khoản 2 Điều 27 Bộ luật hình sự 2015 (trước đây là khoản 2 Điều 23 Bộ luật hình sự 1999), thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự được xác định như sau:
Năm năm xử phạt các tội phạm ít nghiêm trọng
Tội phạm ít nghiêm trọng là tội có tính chất và mức độ nguy hiểm không lớn đối với xã hội. Tội phạm có khung hình phạt cao nhất do Bộ luật này quy định là phạt tiền và phạt cải tạo không giam giữ, phạt tù đến 03 năm (điểm a, khoản 2 Điều 1 Bộ luật hình sự 2017).
Mười năm xử phạt tội phạm nghiêm trọng
Tội phạm nghiêm trọng là tội có tính chất và mức độ nguy hiểm lớn đối với xã hội. Tội phạm theo điểm b, khoản 2 Điều 1 Bộ luật hình sự 2017, có khung hình phạt cao nhất do Bộ luật này quy định là từ hơn 03 năm tù đến 07 năm tù.
Mười lăm năm xử phạt tội phạm rất nghiêm trọng
Tội phạm rất nghiêm trọng là tội có tính chất và mức độ nguy hiểm rất lớn đối với xã hội. Tội phạm có khung hình phạt cao nhất do Bộ luật điểm c, khoản 2 Điều 1 Bộ luật hình sự 2017 quy định là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù
Hai mươi năm xử phạt các tội phạm đặc biệt nghiêm trọng
Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội có tính chất và mức độ nguy hiểm đặc biệt lớn đối với xã hội, với khung hình phạt cao nhất do Bộ luật điểm d, khoản 2 Điều 1 Bộ luật hình sự 2017 quy định là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình. Ví dụ về một số tội được xác định là tội đặc biệt nghiêm trọng bao gồm:
- Tội phản bội tổ quốc (khoản 1 Điều 108 Bộ luật hình sự 2015)
- Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân (khoản 1 Điều 109 Bộ luật hình sự 2015)
- Tội giết người theo khoản 1 Điều 123 Bộ luật hình sự 2015
- Tội tàng trữ trái phép chất ma túy (khoản 4 Điều 249 Bộ luật hình sự 2015)
- Tội vận chuyển trái phép chất ma túy (khoản 4 Điều 250 Bộ luật hình sự 2015)
- Tội mua bán trái phép chất ma túy (khoản 4 Điều 251 Bộ luật hình sự 2015)
Trường hợp không thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự
Theo quy định tại Khoản 3 và 4 Điều 353 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2017) và tội nhận hối lộ theo quy định tại Khoản 3 và 4 Điều 354 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017, trường hợp luật hình sự Việt Nam không có thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự là:
- Các tội xâm phạm an ninh quốc gia
- Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người
- Tội phạm chiến tranh
- Tội tham ô tài sản
Đây là các tội phạm đặc biệt nguy hiểm cho xã hội. Vì thế những trường hợp này sẽ không có thời hạn như thông tin cung cấp trên.
Như vậy, mọi vướng mắc pháp lý liên quan đến thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đã được giải đáp chi tiết ở bài viết trên, mong giúp ích cho các bạn đọc. Tại Luật Đại Bàng, chúng tôi tự hào mang đến cho quý khách hàng dịch vụ luật sư chuyên nghiệp, uy tín và hiệu quả. Được thành lập bởi đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm và am hiểu sâu sắc về pháp luật, chúng tôi cam kết cung cấp các giải pháp pháp lý toàn diện, từ tư vấn pháp lý, hỗ trợ soạn thảo hợp đồng, giải quyết tranh chấp đến đại diện tại tòa án.
Khi sử dụng dịch vụ tư vấn luật hình sự tại Luật Đại Bàng, quý khách sẽ nhận được sự hỗ trợ tận tâm và kịp thời. Với phương châm “Uy tín – Chuyên nghiệp – Hiệu quả,” Luật Đại Bàng không ngừng nỗ lực nâng cao chất lượng dịch vụ. Hãy để chúng tôi trở thành đối tác pháp lý đáng tin cậy của bạn, giúp bạn vững vàng trước mọi thử thách pháp lý trong cuộc sống và kinh doanh.