Tội trộm cắp tài sản là hành vi chiếm đoạt tài sản do người khác đang sở hữu và quản lý. Đây được xem là hành vi vi phạm pháp luật, gây nguy hiểm cho xã hội và xâm phạm vào quyền riêng tư của người khác. Vậy quy định xử phạt về tội trộm cắp này là như thế nào? Bài viết sau đây của Luật Đại Bàng sẽ giúp bạn giải đáp chi tiết, theo dõi ngay!
Khái niệm sơ lược về hành vi trộm cắp tài sản
Trong bộ luật hình sự 100/2015/QH13, sửa đổi và bổ sung một số điều trong bộ luật hình sự 12/2017/QH14 không đưa ra định nghĩa cụ thể về tội trộm tài sản. Tuy nhiên, có thể hiểu đơn giản rằng đây là hành vi vi phạm pháp luật mà người phạm tội cố ý chiếm đoạt tài sản của cá nhân, tổ chức một cách lén lút để trục lợi từ chính tài sản đó.
Cách xử lý dành cho hành vi trộm cắp tài sản
Dưới đây là những quy định cụ thể về khung hình phạt hình sự và mức xử phạt hành chính đối với hành vi trộm cắp tài sản:
Phạt hành chính
Theo quy định ở khoản 1, điều 15 nghị định 144/2021/NĐ-CP, tội trộm cắp sẽ bị xử phạt hành chính với số tiền trong khoảng từ 2 triệu đồng đến 3 triệu đồng.
Phạt hình sự
Trong điều 173 bộ luật hình sự năm 2015, được sửa đổi và bổ sung năm 2017 có quy định về khung phạt hình sự đối với hành vi trộm cắp tài sản như sau:
Người thực hiện hành vi trộm tài sản của người khác có giá trị từ 2 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng hoặc dưới 2 triệu đồng như thuộc các trường hợp bên dưới thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù có thời hạn từ 6 tháng đến 3 năm:
- Đã từng bị xử phạt hành chính đối với tội chiếm đoạt tài sản của người khác.
- Gây ảnh hưởng, rối loạn an ninh và trật tự xã hội.
- Tài sản là phương tiện dùng để kiếm sống chính của gia đình nạn nhân.
- Tài sản bị ăn trộm là cổ vật hoặc di vật.
- Đã từng bị kết án về tội trộm cắp hoặc một trong các tội sau và chưa được xóa án tích:
- Thực hiện hành vi bắt cóc người khác nhằm chiếm đoạt, trộm cắp tài sản
- Cướp tài sản
- Cưỡng đoạt tài sản
- Lừa đảo người khác để thực hiện chiếm đoạt tài sản
- Lạm dụng tín nhiệm để thực hiện các hành vi chiếm đoạt tài sản
- Sử dụng mạng viễn thông, các phương tiện điện tử để thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản
Người phạm tội trộm cắp tài sản sẽ bị xử phạt từ 2 đến 7 năm tù giam nếu vi phạm các hành vi sau đây:
- Thực hiện có tổ chức
- Có tính chuyên nghiệp
- Tài sản bị trộm có tổng giá trị từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng
- Dùng các thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm để trộm tài sản
- Hành hung người khác để có thể tẩu thoát
- Trộm cắp tài sản được quy định là bảo vật của quốc gia
- Tái phạm nguy hiểm
Bị phạt tù từ 7 đến 15 năm nếu thực hiện các hành vi phạm tội như sau:
- Lợi dụng dịch bệnh, thiên tai để trộm cắp tài sản
- Chiếm đoạt tài sản có tổng giá trị trong khoảng từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng
Nếu thực hiện các hành vi trộm cắp dưới đây thì sẽ bị xử phạt từ 12 đến 20 năm tù giam:
- Lợi dụng tình trạng khẩn cấp, chiến tranh để chiếm đoạt tài sản
- Chiếm đoạt, trộm cắp tài sản có tổng giá trị trên 500 triệu đồng
Ngoài ra, người phạm tội có thể tìm đến các dịch vụ tư vấn luật hình sự để được hỗ trợ tư vấn, tìm luật sư để giảm thiểu mức án phải chịu.
Người phạm tội trộm cắp tài sản dưới 18 tuổi bị đi tù không?
Theo điều 12 của bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi và bổ sung bởi bộ luật hình sự năm 2017 quy định về tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi trộm cắp tài sản như sau:
- Người từ đủ 16 tuổi trở lên sẽ phải chịu tất cả trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ một số tội phạm mà bộ luật đưa ra những quy định khác.
- Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi sẽ phải chịu các trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng theo quy định ở một số điều của bộ luật này.
Như vậy, theo quy định thì người dưới 18 tuổi phạm tội trộm cắp sẽ bị xử lý như sau:
- Người chưa đủ 14 tuổi không bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi phạm tội trộm cắp, nghĩa là không bị đi tù.
- Người phạm tội từ 14 đến dưới 16 tuổi vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự cho hành vi trộm cắp tùy vào giá trị tài sản nếu thuộc trường hợp phạm tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng.
- Người phạm tội đã đủ 16 tuổi sẽ phải chịu truy cứu trách nhiệm hình sự nếu có các hành vi được nêu tại điều 173 bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi năm 2017.
Bài viết trên là thông tin pháp lý về đến tội trộm cắp tài sản mà luatdaibang.com muốn chia sẻ. Mong rằng đã mang đến những kiến thức hữu ích mà bạn đang tìm kiếm. Nếu bạn cần tư vấn luật hoặc có thắc mắc liên quan, hãy liên hệ ngay đến số hotline: 0979923759 của chúng tôi để được đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm giải đáp cụ thể nhé!